A. GIỚI THIỆU CHUNG
1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
- Vị trí :
Xã
Hòa Hội có diện tích 3.717 ha , 882 hộ gia đình, 3.338 nhân khẩu, ranh giới
được xác định cụ thể như sau :
+ Phía Đông Bắc giáp xã Hảo Đước và xã Trí Bình.
+ Phía Đông Nam giáp xã Thành Long.
+ Phía Tây giáp xã Hòa Thạnh .
+ Phía Tây Nam biên
giới với Campuchia. - Địa hình.
Xã Hòa Hội có địa hình toàn vùng tương đối bằng phẳng, độ
cao trung bình của xã khoảng 4,1 m. Khả năng giữ nước và tiêu nước tương đối
thuận lợi. Khí hậu
Huyện Châu Thành mang đặc điểm chung khí hậu nhiệt đới gió
mùa của vùng Đông Nam Bộ. Có khí hậu tương đối ôn hòa, chia làm hai mùa rõ rệt
trong năm : mùa mưa và mua khô. Địa hình nằm sâu trong lục địa nên ít chịu ảnh
hưởng của gió bão và những yếu tố bất lợi khác.
- Thủy văn – thủy lợi .
- Xã Hòa Hội có sông Vàm Cỏ Đông tiếp
giáp phía Bắc và phía Đông, và kênh Hòa Hội - Sóc So ở ranh phía Tây, rạch Ông
Cố ở phía Tây Nam. Sông Vàm Cỏ Đông có chế độ bán nhật triều, biên độ triều
chênh lệch tương đối không lớn. Tuy nhiên, do nằm ở khu vực thượng lưu sông nên
ít nhiều bị lũ hàng năm làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Theo quan trắc tự nhiên cho thấy:
Nước lũ sông Vàm Cỏ Đông do chịu tác động lũ đầu nguồn từ Campuchia chảy sang.
Mực nước lũ dâng cao nhất khoảng + 2,2m.
- Địa chất thủy văn:
Chế độ thủy văn trên địa bàn xã khá tốt, quanh năm có nước.
Nguồn nước có trữ lượng tương đối lớn, chất lượng nước tốt. - Địa chất công trình:
Qua
thực tế và khảo sát, nền đất khu vực tương đối ổn định, các công trình xây dựng
2÷3 tầng đều xử lý nền móng đơn giản. Tuy nhiên khi xây dựng công trình cao
tầng cần khoan thăm dò địa chất nền móng cục bộ để có biện pháp xử lý cho phù
hợp.
2. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
a) Tài nguyên nước:
+
Nguồn nước mặt:
Nguồn nước mặt chính là từ sông Vàm Cỏ Đông ở phía Bắc và phía
Đông của xã, đoạn chảy qua xã dài 11 km, chiều rộng trung bình từ 150 - 200m,
sâu khỏa 15m, mùa kiệt nước sông này có lưu lượng dòng chảy khoảng 15m3/s,
nước ngo54t quanh năm là nguồn cung cấp nước trên hầu hết diện tích đất của xã
thông qua các kênh rạch. Kênh Hòa Hội - Sóc So kết nối với sông Vàm Cỏ Đông vừa
là kênh cung cấp nước tưới vừa là kênh tiêu thoát nước cho vùng đất phiá Tây
của xã. Ngoài ra, trên đia bàn xã còn có một kênh đào và rạch nhỏ làm nhiệm vụ
tưới tiêu như kênh Tà Lọt, Ba Tường, Cánh Tay, Bưng Rò, Chín Hưng...Trong đó,
có kênh mới đào, và có kênh cần phải nạo vét thông dòng.
+
Nguồn nước ngầm:
- Hiện nay, địa bàn xã chưa có nhiên
cứu đánh giá khảo sát chi tiết nước ngầm.
Căn cứ nguồn nước sử dụng hiện tại. Khu vực cao trung bình tại các khu
dân cư, độ sâu nước ngầm vào mùa khô khoảng 6-8m, khu vực cao có độ sâu 9-10m.
Khu vực thấp có độ sâu nước ngầm vào khoảng 1-2m, nhưng bị ngấm chua phèn,
không sử dụng được cho tưới tiêu và sinh hoạt được. Độ sâu có mực nước ngầm
tương đối tốt: ở độ sâu 30m đến 40m có thể khai thác với lưu lượng 50-100 m3/giờ,
chất lượng tương đối tốt có thể sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất.
b)
Tài nguyên khoáng sản:
Hiện khu vực xã có nguồn tài nguyên khoáng sản là than bùn ở
khu vực ấp Bưng Rò cận sông Vàm Cỏ Đông. Diện tích hiện đang khai thác rất hạn
chế. Còn lại là nguồn đất sét sử dụng cho sản xuất gạch ngói có chất lượng tốt.
c)
Tài nguyên rừng :
Rừng thuộc xã Hòa Hội thuộc loại
rừng tái sinh có diện tích khá lớn so với diện tích tự nhiên của xã. Chủng loại
cây khá phong phú, đa dạng.
4. DÂN SỐ LAO ĐỘNG
a) Dân số: Dân số toàn
xã năm 2016 là 3.338 người, 882 hộ. Tỷ lệ tang dân số tự nhiên: 1,1 %.
Bảng Thống
kê dân số xã Hòa Hội năm 2016
TT | Tên
đơn vị | Số
hộ | Số
dân |
1 | Ấp Lưu Văn Vẵng | 71 |
256 |
2 | Ấp Hòa Bình | 283 | 1.085 |
3 | Ấp Bố Lớn | 274 | 1.023 |
4 | Ấp Bưng Rò | 254 |
974 |
| Toàn
xã | 882 | 3.338 |
- Lao động:
KẾT QUẢ TỔNG HỢP LAO ĐỘNG CÓ VIỆC
LÀM NĂM 2017 |
|
|
Số
TT | Nội dung | Cộng
các ấp | Chia theo ấp |
|
|
Bố Lớn | Lưu Văn Vẳng | Hòa Bình | Bưng Rò |
|
1 | Dân số
trong độ tuổi lao động (2+3) | 1,949 | 478 | 164 | 742 | 565 |
|
2 | Dân số
trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động (2.1 + 2.2) | 1,929 | 473 | 160 | 735 | 561 |
|
2.1 | Số người
có việc làm trong độ tuổi lao động | 1,857 | 459 | 160 | 709 | 529 |
|
| Trong đó: | | | | | |
|
| - Làm việc thuộc ngành Nông, lâm, ngư
nghiệp | 1,053 | 248 | 99 | 340 | 366 |
|
| - Làm việc thuộc ngành công
nghiệp, tiểu-thủ công nghiệp, xây dựng | 431 | 96 | 15 | 216 | 104 |
|
| - Làm việc trong thương mại, dịch
vụ | 217 | 79 | 27 | 80 | 31 |
|
| - Lĩnh vực khác | 156 | 36 | 19 | 73 | 28 |
|
2.2 | Số lao
động chưa có việc làm | 72 | 14 | 0 | 26 | 32 |
|
3 | Dân số
trong độ tuổi không có khả năng lao động | 20 | 5 | 4 | 7 | 4 |
|
| Tỷ lệ %
đạt được (mục 21.1/ mục 2) | 96 | 97.04 | 100.00 | 96.46 | 94.30 |
|
B. TỔ CHỨC BỘ MÁY
1. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY
CHÍNH QUYỀN XÃ HÒA HỘI

2. ĐẢNG ỦY XÃ HÒA HỘI
3. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ HÒA HỘI
DANH
SÁCH ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ
NHIỆM KỲ 2016-2021
SốTT | Họ và tên | Năm sinh | Giới tính | Chức vụ chính quyền |
1 | Trần
Văn Bé Thanh | 1974 | Nam | |
2 | Phạm
Đình Lâm | 1975 | Nam | CT.
UBND xã |
3 | Lê
Văn Tự | 1967 | Nam | |
4 | Phạm
Thị Thu Thảo | 1984 | Nữ | |
5 | Nguyễn
Hoàng Hiếu | 1974 | Nam | PCT. UBND xã |
6 | Phạm
Thị Hiếu | 1978 | Nữ | PCT. UBND xã |
7 | Diệp
Thị Để | 1984 | Nữ | |
8 | Võ
Hoàng Trọng | 1983 | Nam | |
9 | Nguyễn
Văn Quán | 1971 | Nam | Trưởng
công an |
10 | Lâm
Văn Xây | 1982 | Nam | |
11 | Nguyễn
Văn Khoái | 1963 | Nam | |
12 | Lê
Văn Hùng | 1971 | Nam | |
13 | Lê
Văn Tới | 1970 | Nam | |
14 | Phạm
Tiến Dân | 1972 | Nam | |
15 | Châu
Dương Thanh | 1988 | Nam | Công chức Tư pháp - Hộ tịch |
16 | Nguyễn
Quốc Hưng | 1979 | Nam | |
17 | Thân
Đỗ Bích Vân | 1987 | Nữ | |
18 | Trương
Thị Hường | 1985 | Nữ | Công chức Văn hoá - Xã hội |
19 | Cao
Hoài Ân | 1987 | Nam | Phó công an xã Hoà Hội |
20 | Nguyễn
Đăng Khoa | 1987 | Nam | Công chức Địa chính - Xây dựng |
21 | Nguyễn
Kim Phượng | 1968 | Nữ | |
22 | Nguyễn
Quang Vinh | 1977 | Nam | Trưởng ấp Lưu Văn Vẳng |
23 | Lưu
Anh Tuấn | 1975 | Nam | |
24 | Nguyễn
Văn Kéo | 1965 | Nam | Bí thư chi bộ ấp hoà Bình |
25 | Hoàng
Sĩ Trương | 1974 | Nam | Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự
xã Hoà Hội |
4. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
HÒA HỘI

5. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã: Ông
PHẠM ĐÌNH LÂM
Chỉ đạo, điều hành và quản lý chung mọi hoạt động của UBND xã;
lãnh đạo các thành viên UBND, công chức và những người hoạt động không chuyên
trách thuộc UBND xã quản lý; chủ tọa các
phiên họp UBND; chủ trì các cuộc họp thành viên UBND xã.
-
Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp
trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Uỷ ban nhân dân
xã.
-
Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩmquyền tập thể Uỷ ban nhân dân.
-
Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy
hành chính ở xã hoạt động cóhiệu quả.
-
Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức xã; tiếp
dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định
của pháp luật; giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các ban ngành đoàn thể xã.
-
Triệu tập và chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã.
-
Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ sở
theo sự phân cấp quản lý.
-
Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trường ấp theo quy định.
(2) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã: Bà PHẠM THỊ HIẾU - phụ trách khối Văn hóa - Xã hội:
- Giúp
Chủ tịch UBND xã tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc
Văn hóa- xã hội và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền UBND xã. Trực tiếp phụ
trách các lĩnh vực công tác sau:
- Giúp
Chủ tịch UBND xã quản lý, chỉ đạo các lĩnh vực:Giáo dục và đào tạo, y tế, dân số,
gia đình, lao động - thương binh và xã hội, văn hoá và thông tin, thể dục thể
thao, du lịch, truyền thanh, dân vận chính quyền, công nghệ thông tin, đối ngoại,
tôn giáo, dân tộc và các lĩnh vực xã hội khác. Được Chủ tịch ủy quyền ký các
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong khối phụ trách theo quy định.
- Tham
gia ý kiến và chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư trong và ngoài ngân sách thuộc lĩnh vực phân công phụ
trách (trừ phần việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch).
- Giúp
Chủ tịch chỉ đạo, tổ chức và xử lý kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, thuộc lĩnh vực phân công phụ trách.
- Trực
tiếp theo dõi, chỉ đạo xử lý các quyết định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt thuộc lĩnh vực phân công phụ trách.
- Công
tác tổng hợp báo cáo kinh tế – xã hội định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm.
- Phối
hợp với các Thành viên UBND, các ban ngành đoàn thể để thực hiện nhiệm vụ được
phân công.
- Thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
- Thực
hiện những công việc do Chủ tịch UBND xã ủy quyền khi Chủ tịch UBND xã đi vắng.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo cấp
trên,Chủ tịch phân công và chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ
được phân công theo quy định của pháp luật.
(3) Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã : Ông NGUYỄN HOÀNG HIẾU - phụ trách lĩnh vực kinh
tế:
- Giúp
Chủ tịch UBND xã tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc
Văn hóa- xã hội và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền UBND xã. Trực tiếp phụ
trách các lĩnh vực công tác sau:
- Quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của UBND xã (khâu chỉ đạo,
đôn đốc xây dựng quy hoạch, kế hoạch; chủ trì thẩm định hoặc góp ý ban đầu trước
khi trình ra UBND xã).
- Kinh tế (thủy sản, nông nghiệp và phát triển
nông thôn, lâm nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, phát triển
làng nghề, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp); khoa học và công nghệ;
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chương trình mục tiêu xây dựng nông
thôn mới.
- Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm đôn đốc,
kiểm tra việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án đầu tư trong và
ngoài ngân sách thuộc lĩnh vực phân công phụ trách (trừ phần việc thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch).
- Giúp
Chủ tịch chỉ đạo, tổ chức và xử lý kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo xử lý các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt thuộc lĩnh vực phân công phụ
trách.
- Phối
hợp với các Thành viên UBND, các ban ngành đoàn thể để thực hiện nhiệm vụ được
phân công.
- Thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
- Thực
hiện những công việc do Chủ tịch UBND xã ủy quyền khi Chủ tịch UBND xã đi vắng.
- Ký
thay chủ tài khoản ngân sách xã khi được Chủ tài khoản ủy quyền.
- Theo
dõi, chỉ đạo các công chức thuộc lĩnh vực phân công thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Thực
hiện một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo cấp trên,Chủ tịch phân công và chịu trách
nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công theo quy định của pháp
luật.
(4) Công chức cấp xã :
* Công chức: TÀI CHÍNH – KẾ
TOÁN
- Trách
nhiệm:
- Thực
hiện chế độ, chính sách tài chính, kế toán tại cơ quan theo quy định.
- Báo
cáo cho các cơ quan liên quan về tình hình thực hiện sử dụng ngân sách, phí, lệ
phí theo định kỳ.
- Quyết
toán thu chi ngân sách năm và xây dựng kế hoạch thu chi ngân sách năm kế tiếp
(gồm kinh phí dự toán ngân sách, phí lệ phí và vốn đầu tư các dự án quy hoạch).
- Thực
hiện chế độ lưu trữ tài liệu kế toán (trên máy vi tính và trên sổ sách chứng từ).
- Theo
dõi thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công.
- Kiểm
tra theo dõi việc thu phí, lệ phí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Quyền
hạn:
- Có
quyền từ chối thanh toán nếu không đảm bảo đúng thủ tục quy định.
- Không thanh toán những trường hợp không nằm trong phạm
vi cho phép của chế độ tài chính quy định trừ trường hợp cấp có thẩm quyền cho
phép bằng văn bản.
* Công chức: VĂN PHÒNG – THỐNG
KÊ
1.
Trách nhiệm:
- Giúp
Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc và theo
dõi thực hiện chương trình, lịch làm việc đó; tổng hợp báo cáo tình hình kinh
tế - xã hội, tham mưu giúp UBND trong việc chỉ đạo thực hiện.
- Giúp Ủy ban nhân dân dự thảo văn bản
trình cấp có thẩm quyền; làm báo cáo gửi lên cấp trên.
- Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản
lý việc lập hồ sơ lưu trữ, biểu báo cáo thống kê; theo dõi biến động số lượng,
chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
- Đảm bảo điều kiện vật chất phục vụ công
việc của Ủy ban nhân dân.
- Giúp Ủy ban nhân dân về công tác thi đua
khen thưởng ở xã, xã, thị trấn.
- Giúp Ủy ban nhân dân thực hiện nghiệp vụ
UBND theo quy định của phápluật và công tác được giao.
- Nhận và trả kết quả trong giao dịch công
việc giữa Ủy ban nhân dân với cơ quan, tổ chức và công dân theo cơ chế
"một cửa".
2. Quyền
hạn:
- Được
quyền đánh giá, nhận xét cán bộ công chức; đề xuất đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng
và quản lý cán bộ công chức của xã.
- Được
yêu cầu các ban ngành của xã, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu,
số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình
hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã.
* Công chức: ĐỊA CHÍNH -XÂY DỰNG-NÔNG NGHIỆP-MÔI TRƯỜNG
1. Trách nhiệm:
- Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất
hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn thủ
tục, thẩm tra để xác nhận việc tổ chức, hộ gia đình đăng ký đất ban đầu, thực
hiện các quyền công dân liên quan tới đất trên địa bàn xã theo quy định của
pháp luật. Sau khi hoàn tất các thủ tục thì có trách nhiệm chỉnh lý sự biến
động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính đã được phê duyệt.
- Thẩm tra, lập văn bản để Ủy ban nhân dân
cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp trên quyết định về giao đất, thu hồi đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
hộ gia đình, cá nhân và tổ chức thực hiện quyết định đó.
- Thu thập tài liệu, số liệu về số lượng
đất đai; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất
đai theo thời gian và mẫu quy định.
- Bảo quản hồ sơ địa giới hành chính, bản
đồ địa giới địa chính, bản đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai, số liệu thống
kê, kiểm kê, quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
các mốc địa giới...
- Tham mưu cho UBND cấp xã quản lý công tác
xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở
địa phương.
- Tuyên truyền, giải thích, hoà giải tranh
chấp về đất đai, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của dân về đất đai, để
giúp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết, thường xuyên kiểm tra nhằm
phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai để kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp xã xử
lý.
- Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên
trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính, giải phóng
mặt bằng.
- Tham gia tuyên truyền, phổ biến về chính
sách pháp luật đất đai.
2. Quyền
hạn:
- Được
quyền kiểm tra việc xây dựng nhà ở nông thôn để phát hiện kịp thời các trường hợp
vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và môi trường, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có
thẩm quyền xử lý.
- Có quyền yêu cầu
của tổ chức, cá nhân cung cấp đầy đủ hồ sơ về lĩnh vực đất đai đúng theo quy định
khi đến liên hệ công tác.
* Công chức: TƯ PHÁP – HỘ TỊCH
1.
Trách nhiệm:
- Giúp Ủy ban nhân dân xã soạn thảo, ban
hành các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân xã
tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của Ủy
ban nhân dân xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; giúp Ủy ban nhân
dân xã phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân.
Thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại Điều 11 Quyết định 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004.
Ngoài ra, còn thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như:
Tham
mưu UBND xã thực hiện công tác tư pháp, hòa giải và tuyên truyên pháp luật
trong nhân dân; thẩm tra và đảm bảo tính pháp lý các văn bản do UBND xã ban
hành; công tác đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm trên
địa bàn xã.
Tiếp
công dân, tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.
Tham
mưu UBND xã thực hiện công tác hộ tịch, tiếp dân và giải quyết các loại thủ tục
hành chính cho nhân dân.
Mở sổ
theo dõi, quản lý tủ sách pháp luật.
2. Quyền
hạn:
- Có quyền yêu cầu
của tổ chức, cá nhân cung cấp đầy đủ hồ sơ về lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch đúng
theo quy định khi đến liên hệ công tác.
* Công chức: CHỈ HUY TRƯỞNG BCH QUÂN SỰ
1.
Trách nhiệm:
Xây dựng
lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên theo chỉ tiêu huyện giao và công
tác tuyển quân hàng năm.
Tổ chức
giáo dục chính trị và huấn luyện chiến đấu cho lực lượng dân quân, đăng ký quản
lý lực lượng dự bị động viên, tổ chức đăng ký quản lý công dân trong độ tuổi
làm nghĩa vụ quân sự. Làm tốt công tác vận động quần chúng. Phối hợp với công
an xã và lực lượng tuần tra thường xuyên tuần tra bảo vệ an ninh trật tự, sẳn
sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và tổ chức khắc phụ thiên tai, sơ tán cứu hộ,
cứu nạn; Xây dựng nền quốc phòng kết hợp với an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện.
Chịu
trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND xã và ngành chuyên môn cấp trên về công
tác của mình, nếu phân công cấp phó thì vẫn phải chịu trách nhiệm về việc làm của
đồng chí mình đã phân công.
2. Quyền
hạn:
- Được
quyền ký thay mặt Chủ tịch HĐ NVQS theo quy định phân cấp.
- Có
quyền chủ trị tổ chức cuộc họp, huy động, phân công thành viên Hội đồng Nghĩa vụ
quân sự xã trong việc thực hiện công tác tuyển chọn và gọi công công nhập ngũ
hàng năm.
* Công chức: TRƯỞNG CÔNG AN XÃ
1.
Trách nhiệm:
Xây dựng
lực lượng bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã.
Tổ chức
lực lượng Công an xã đủ số lượng và đảm bảo chất lượng hoạt động, xây dựng lực
lượng công an trong sạch vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới,
xây dựng đội tuần tra nhân dân. Thường xuyên nắm chắc tình hình an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội để kịp thời tham mưu đề xuất với Đảng ủy, UBND và
lãnh đạo Công an huyện về những chủ trương, biện pháp nhằm đảm bảo tình hình an
ninh trật tự trên địa bàn xã.
Tổ chức
phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các vi phạm
pháp luật khác trên địa bàn theo qui định của pháp luật và theo hướng dẫn của
công an cấp trên.
Tổ chức
thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, giữ gìn trật tự công cộng và an toàn
giao thông, quản lý nhân hộ khẩu. Tổ chức quản lý, giáo dục đối tượng trên địa
bàn theo nghị định 163/CP. Chỉ đạo bảo vệ hiện trường, bắt người phạm tội quả
tang, tổ chức bắt người có lệnh truy nã.
Tuần
tra bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng ở địa
phương.
Phối hợp
MTTQ xây dựng củng cố TTQ trên địa bàn.
Chịu
trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND xã và ngành chuyên môn cấp trên về công
tác của mình, nếu phân công cấp phó thì vẫn phải chịu trách nhiệm về việc làm của
đồng chí mình đã phân công.
2. Quyền
hạn:
- Có
quyền huy động công an, tuần tra nhân dân trong quá trình thi hành nhiệm vụ.
- Được
quyền ký quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
* Công chức: VĂN HÓA-XÃ HỘI PHỤ
TRÁCH VĂN HÓA THÔNG TIN- THỂ DỤC THỂ THAO
1.
Trách nhiệm:
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị ở địa phương và đấu tranh chống âm
mưu tuyên truyền phá hoại của địch; báo cáo thông tin về dư luận quần chúng về
tình hình môi trường văn hoá ở địa phương lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Giúp Ủy ban nhân dân trong việc tổ chức
các hoạt động thể dục, thể thao, văn hoá văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ,
lễ hội truyền thống, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá, điểm vui chơi giải trí
và xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, ngăn chặn việc truyền bá tư
tưởng phản động, đồi truỵ dưới hình thức văn hoá, nghệ thuật và các tệ nạn xã hội
khác ở địa phương.
- Giúp Ủy ban nhân dân trong việc tổ chức
vận động để xã hội hoá các nguồn lực nhằm xây dựng, phát triển sự nghiệp văn
hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, bảo vệ các di tích lịch sử, danh lam thắng
cảnh, các điểm vui chơi giải trí ở địa phương.
- Lập chương trình, kế hoạch công tác văn
hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động,
thương binh và xã hội trình Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch được phê duyệt.
2. Quyền
hạn:
- Có quyền hướng dẫn, kiểm tra đối với tổ
chức và công dân chấp hành pháp luật trong hoạt động văn hoá thông tin, thể dục
thể thao.
* Công chức: VĂN HÓA-XÃ HỘI PHỤ
TRÁCH THƯƠNG BINH XÃ HỘI
1.
Trách nhiệm:
- Thống kê dân số, lao động, tình hình việc
làm, ngành nghề trên địa bàn; nắm số lượng và tình hình các đối tượng chính
sách lao động - thương binh và xã hội.
- Hướng dẫn và nhận hồ sơ của người xin học
nghề, tìm việc làm, người được hưởng chính sách ưu đãi, chính sách xã hội trình
Ủy ban nhân dân xã, xã giải quyết theo thẩm quyền.
- Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chi
trả trợ cấp cho người hưởng chính sách lao động, thương binh và xã hội..
- Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm
sóc, giúp đỡ các đối tượng chính sách; quảnlý các nghĩa trang liệt sĩ, công
trình ghi công liệt sĩ và bảo trợ xã hội,việc nuôi dưỡng, chăm sóc các đối
tượng xã hội ở cộng đồng.
- Theo dõi thực hiện chương trình xoá đói
giảm nghèo.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện sơ
kết, tổng kết báo cáo công tác văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể
dục thể thao, công tác lao động - thương binh và xã hội ở xã.
2. Quyền
hạn:
- Có quyền yêu cầu
của tổ chức, cá nhân cung cấp đầy đủ hồ sơ về lĩnh vực Lao động - TBXH đúng
theo quy định khi đến liên hệ công tác.